Thì quá khứ tiếp diễn là một thì khó trong Tiếng Anh và rất nhiều người gặp khó khăn trong việc học tập chúng. Khó khăn xuất phát từ việc áp dụng cấu trúc, cách nhận biết, cách phân biệt thì này với những thì khác. Nếu không cẩn thận thì rất có khả năng bạn sẽ mắc phải sai lầm. Để cải thiện thì bạn nên theo dõi ngay bài viết hướng dẫn dưới đây.
Thì quá khứ tiếp diễn là gì?
Thì quá khứ TD là thì trọng tâm và thường xuất hiện trong các văn bản Tiếng Anh, nếu biết sử dụng chúng một cách linh hoạt, bài diễn văn của bạn sẽ hay hơn, sâu sắc và thu hút hơn.
Thì này còn gọi là Past Continuous Tense, dùng để diễn tả một sự việc, một hiện tượng đang xảy ra xoay quanh thời điểm trong quá khứ. Ngoài ra, người ta sử dụng thì quá khứ TD để nhấn mạnh những hành động mang tính chất kéo dài, nhấn mạnh diễn biến, quá trình của sự vật.
- I was playing badminton everyday last year. (Tôi chơi cầu lông mỗi ngày vào năm ngoái)
- She was listening to music while people were talking to each other. (Cô ấy đang đọc sách trong khi mọi người đang nói chuyện cùng nhau)
Quá khứ tiếp diễn có cấu trúc ra sao?
Trên cơ bản, thì quá khứ tiếp diễn có cấu trúc tương tự như thì hiện tại tiếp diễn, tuy nhiên, động từ TOBE sẽ được đưa về quá khứ là WAS/WERE.
Thể khẳng định
Cấu trúc câu: [S + was/were + V-ing]
Trong đó:
- S là chủ ngữ, tobe chuyển về quá khứ, V-ing là động từ thêm ing.
- Nếu chủ ngữ là một danh từ số ít, chúng ta sử dụng WAS.
- Nếu chủ ngữ là một danh từ số nhiều, chúng ta sử dụng WERE.
Ví dụ:
- I was playing game when my mother called me. ( Tôi đang chơi game thì mẹ gọi tôi.)
- I was going home when the sky suddenly rained. (Tôi đang đi về nhà thì đột nhiên trời mưa.)
Thể phủ định
Cấu trúc: [S + wasn’t/ weren’t + V-ing]
Trong đó:
- Wasn’t/weren’t là viết tắt của was not và were not.
- S là chủ ngữ còn V-ing là động từ thêm ing.
Ví dụ:
- They weren’t going out together last night. (họ không ra ngoài cùng nhau vào tối qua.)
- She wasn’t working when the manager came yesterday. (Cô ấy đang không làm việc khi người quản lý đến hôm qua.)
Thì quá khứ tiếp diễn thể nghi vấn
Cấu trúc: [Was/ Were + S + V-ing ?]
[Yes, S + was/were.]
[No, S + wasn’t/weren’t.]
Ở thể nghi vấn, TOBE được đảo lên đầu làm chủ ngữ, bạn có thể trả lời câu hỏi thông qua YES/NO.
Ví dụ:
- Was she going to school at 6 A.M yesterday? (Cô ấy đang đi đến trường vào lúc 6h sáng hôm qua đúng chứ?)
=> Yes, she was.
- Were they going to the cinema at 8 P.M yesterday? (Họ đang đi đến rạp chiếu phim lúc 8h đêm hôm qua đúng chứ?)
=> No, they weren’t.
Câu hỏi WH – question
Cấu trúc: [WH + was/ were + S + V-ing?]
Câu trả lời ở thể chủ động: [S + was/ were + V-ing +…]
Ví dụ:
- What were you doing at 6 P.M yesterday? (Bạn đang làm gì vào lúc 6h chiều hôm qua?)
- Where were you going when I phoned you last night? (Bạn đang đi đâu khi tôi điện thoại vào tối qua?)
Thì quá khứ tiếp diễn có bao nhiêu cách dùng?
Thì quá khứ TD sẽ không phải là thách thức nếu bạn nắm được cách dùng và công thức của nó. Việc nắm công thức nhằm giúp bạn củng cố kiến thức, không bị nhầm lẫn giữa các thì khác. Dưới đây là 5 cách dùng phổ biến của thì QKTD.
- Diễn tả một hành động đang xảy ra tại một thời điểm chính xác, được chỉ định trong quá khứ.
- Nhấn mạnh sự vật sự việc, quá trình, cách mà sự vật, sự việc ấy diễn ra.
- Mô tả một hành động đang diễn ra thì một hành động khác xen vào. Hành động đang diễn ra chia quá khứ tiếp diễn, hành động xen vào chia quá khứ đơn, biểu hiện 2 hành động trước và sau.
- Thì QKTD nhằm diễn tả 2 hành động cùng xảy ra trong quá khứ.
- Mô tả một hành động diễn ra, kéo dài trong quá khứ và gây ảnh hưởng đến người khác.
Những dấu hiệu giúp nhận biết dùng quá khứ tiếp diễn
Quá khứ tiếp diễn dễ bị nhầm lẫn với những thì khác, chính vì thế bạn cần phân biệt cách dùng, dấu hiệu nhận biết chúng một cách rạch ròi để tránh mắc sai lầm khi làm bài tập. Sau đây là một vài dấu hiệu nhận biết chính xác thì quá khứ tiếp diễn:
Trong câu xuất hiện những mốc thời gian trong quá khứ
- At + thời gian xảy ra trong quá khứ ( She was sleeping at 8 AM yesterday.)
- At this time + thời gian xảy ra trong quá khứ(At this time last year, I was going to school by my old bicycle. – vào giờ này năm ngoái, tôi đang đi đến trường bằng chiếc xe đạp cũ của mình)
- In + năm trong quá khứ (In 2000, the supermarket was building. – Vào năm 2000 thì cái siêu thị này đang được xây dựng.)
- In the past (In the past, he was playing piano very well.)
Trong câu có chữ WHEN diễn tả có hành động xen vào
- The doorbell rang when I was having a shower (Chuông cửa đã vang lên khi tôi đang tắm.)
- My brother and sister were repairing a lamp when I walked into the room. (Anh trai và em gái tôi đang sửa cái đèn bàn thì tôi bước vào phòng.)
- My mother was reading the magazine when I came home. (Mẹ tôi đang đọc tạp chí thì tôi về nhà.)
Trong câu xuất hiện cụm từ đặc biệt như At that time, while
- My sister was reading books while I was playing football yesterday afternoon. (Chị gái tôi đang đọc sách trong khi tôi đang chơi đá bóng vào chiều hôm qua.)
- I was writing a romantic poem at that time. (Lúc đó tôi đang viết một bài thơ lãng mạn.)
- I was chatting with my friends while my teacher was teaching the new lesson yesterday. Câu này nếu dịch ra tiếng Việt mang hàm nghĩa là tôi đang nhắn tin với bạn trong khi giáo viên đang giảng bài mới vào hôm qua.
Hướng dẫn phân biệt thì quá khứ đơn quá khứ tiếp diễn
Thì quá khứ đơn và thì quá khứ tiếp diễn được xem là 2 thì dễ gây nhầm lẫn nhất vì cách dùng chúng tương tự nhau. Vậy thì có cách nào để loại bỏ những nhầm lẫn ngoài ý muốn này hay không? Chúng ta cùng tìm hiểu điểm giống và khác nhau giữa chúng, so sánh từ đó rút ra khác biệt nhé!
So sánh cách dùng giữa thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn.
- Giống nhau: Thì quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn cùng dùng để diễn tả hành động xảy ra trong quá khứ, không liên quan đến hiện tại và tương lai.
- Khác nhau: Trên mặt hình thức, thì QKĐ và QKTD khác nhau ở việc sau Tobe thì QKTD cộng với động từ thêm ‘ing’.
Về quá khứ đơn:
- Khi nhắc đến hành động đã xảy ra và kết thúc trong quá khứ, không còn liên quan đến hiện tại. (Ví dụ: I did my homework)
- Khi diễn tả những hành động xảy ra liên tiếp nhau trong quá khứ. (Ví dụ: They came to restaurant and ate dinner together. – Họ đã đến nhà hàng và cùng nhau ăn bữa tối.)
Đối với thì QKTD:
- Thì quá khứ tiếp diễn diễn tả một hành động đang xảy ra ngay 1 thời điểm nhất định trong quá khứ, dùng để nhấn mạnh diễn biến cũng như quá trình xảy ra sự việc đó. (Where were you going at 11 PM last night? – Bạn đã đang đi đâu vào lúc 11h đêm qua?)
- Thì này còn diễn tả 2 hành động đang xảy ra liên tiếp nhau trong quá khứ.
Kết luận
Bên trên là cách dùng và cách phân biệt thì quá khứ tiếp diễn chính xác, cách dùng chúng trong những tình huống cụ thể. Mong bạn có thể tiếp thu được những kiến thức bổ ích, nhằm cải thiện việc học tiếng anh và đạt được điểm số như mong muốn.