Một chủ đề rất cơ bản trong tiếng Anh đó chính là ngày, nhưng có lẽ rất nhiều người sẽ không viết và đọc được tất cả các ngày bằng tiếng Anh. Để có thể nhớ được lâu chủ đề này thì bạn có thể học theo một số quy tắc được đưa ra. Nếu thành thạo vấn đề ngày tiếng Anh thì trong lúc giao tiếp với người khác bạn tự tin hơn rất nhiều. Cùng tham khảo bài viết dưới để biết thêm nhiều thông tin bổ ích.
Cách viết thứ ngày tiếng Anh đơn giản nhất
Để viết được thứ ngày tiếng Anh thì cũng phải có nguyên tắc, nếu bạn chỉ học thuộc thì sẽ rất khó nhớ được lâu. Sau đây là một số cách viết theo từng trường hợp khác nhau các bạn cùng tham khảo.
Các ngày có trong một tháng
Theo quy ước, thứ tự ngày tiếng Anh trong tháng có đặc điểm sau:
- Ngày đầu tiên của tháng, tức là ngày 1, được viết là 1st – First.
- Ngày thứ 2: 2nd – Second.
- Ngày thứ 3: 3rd đọc là Third
Từ ngày 4 cho đến ngày 30, người ta quy ước thêm đuôi “ th” sau con số. Ví dụ ngày mùng 4 là 4th, ngày 5 là 5th, ngày 10 là 10th. Tuy nhiên, với tháng có ngày thứ 31, ví dụ như 31 tháng 11 năm 2019, chúng ta thực hiện cách ghi ngày tháng trong tiếng Anh sau: 31st, December, 2020.
Tuy nhiên, một số người nhầm lẫn về vị trí dấu phẩy khi viết ngày, tháng, năm. Ở Hoa Kỳ, người ta thường đặt dấu phẩy phía sau ngày và năm. Trong khi đó, ở quốc gia còn lại như Anh Quốc, người bản địa ở đó không sử dụng dấu phẩy ghi ngày tháng năm.
Ví dụ:
- Câu sai (Incorrect): On May 14th, 2007 Daniel was born.
- Câu đúng (Correct): On May 14, 2007, Daniel was born.
Cách viết tháng có trong năm bằng tiếng Anh
Đầu tiên, cùng xem qua cụm từ chỉ tháng trong tiếng Anh:
Tháng 1: January
Tháng 2 :February
Tháng 3: March
Tháng 4: April
Tháng 5: May
Tháng 6 : June
Tháng 7 : July
Tháng 8: August
Tháng 9: September
Tháng 10: October
Tháng 11: November
Tháng 12: December
Trước các từ chỉ tháng ta sử dụng giới từ IN.
Ví dụ: I will have an in October.
Lưu ý: Nếu có cả ngày tiếng Anh và tháng, cấu trúc cụm từ được sắp xếp theo Month – Day (Tháng, Ngày) và trước đó ta phải sử dụng giới từ ON.
Ví dụ: I think we can have a on December 20th.
Cách đọc, viết thứ ngày tháng có trong tiếng Anh
Dù là thứ, ngày tiếng Anh hay tháng đều có cách đọc riêng theo một quy luật nhất định chính vì thế bạn phải tuân theo. Nếu biết thành thạo thì chắc chắn không những viết mà bạn còn có thể nói được lưu loát.
Quy tắc trong cách đọc và viết trong Anh Anh và Anh Mỹ
Dù sử dụng ngôn ngữ nhưng tiếng Anh – Anh và Anh – Mỹ vẫn có nhiều điểm khác biệt. Đối với cách viết thứ ngày tiếng Anh, nên chú ý phân biệt rõ để hạn chế tối đa hiểu lầm không đáng có trong quá trình cải thiện tiếng Anh giao tiếp.
- Trong Anh – Anh
Trong tiếng Anh – Anh, thứ tự viết ngày tháng là: thứ + ngày + tháng.
Ví dụ: 18/07/2021= hoặc 18th June 2021
Khi đọc tháng trong tiếng Anh, người Anh luôn sử dụng “the” và “of” cùng nhau. Chẳng hạn như “on 18th June” được đọc là “on the eighteenth of June”.
- Trong Anh – Mỹ
Khác với tiếng Anh – Anh, thứ tự ngày tháng tiếng Anh – Mỹ như sau: thứ + tháng + ngày.
Ví dụ: 6/17/2021 hoặc June 17th 2021.
Cách đọc trong tiếng Anh – Mỹ có sự khác biệt. Chẳng hạn “on June 17th” sẽ được đọc là “on June the eighteenth”.
Cách viết, đọc thứ trong tuần bằng tiếng Anh
Sẽ thật thiếu sót nếu đề cập chủ đề ngày tiếng Anh mà bỏ qua thứ trong tuần. Cách viết và phiên âm sẽ như sau:
Thứ 2: Monday /ˈmʌndeɪ/
Thứ 3: Tuesday /ˈtjuːzdeɪ/
Thứ 4: Wednesday /ˈwenzdeɪ/
Thứ 5: Thursday /ˈθɜːzdeɪ/
Thứ 6: Friday /ˈfraɪdeɪ/
Thứ 7: Saturday /ˈsætədeɪ/
Chủ Nhật: Sunday /ˈsʌndeɪ/
Cách viết các ngày tiếng Anh trong tháng
Đây là phần dễ khiến người học nhầm nhất trong khi tập đọc và cách viết thứ ngày tiếng Anh. Như đã biết, số trong tiếng Anh có hai loại là số đếm và số thứ tự. Khi viết ngày trong tháng, người ta sẽ sử dụng số thứ tự. Cách viết sẽ như sau:
Monday | Tuesday | Wednesday | Thursday | Friday | Saturday | Sunday |
29th Twenty-ninth | 30th Thirtieth | 31st Thirsty-fist | ||||
1st First | 2nd Second | 3rd Third | 4th Fourth | 5th Fifth | 6th Sixth | 7th Seventh |
8th Eighth | 9th Ninth | 10th Tenth | 11th Eleventh | 12th Twelfth | 13th Thirteenth | 14th Fourteenth |
15th Fifteenth | 16th Sixteenth | 17th Seventeenth | 18eighteen | 19th Nineteenth | 20th Twentieth | 21st Twenty-first |
22nd Twenty-second | 23 Twenty-third | 24th Twenty-fourth | 25th Twenty-fifth | 26th Twenty-sixth | 27th Twenty-seventh | 28th Twenty-eighth |
Có thể thấy, khi viết tắt ngày tiếng Anh trong tháng, người ta sử dụng số và 2 chữ cuối. Chẳng hạn như:
Ngày 1, 21, 31,…: st.
Ngày 2, 22, 32,…: nd
Ngày 3, 23, 33,…: rd
Các ngày còn lại : th
Cách đọc năm thành thạo trong tiếng Anh
Sẽ vô cùng thiếu sót nếu đề cập đến thứ ngày tiếng Anh mà bỏ qua cách đọc năm. Vẫn dựa trên cơ sở số đếm thông thường nhưng đọc năm trong tiếng Anh cũng có một vài điểm chú ý như sau:
- Năm có một hoặc hai chữ số: Bạn chỉ cần đọc cách đọc số đếm trong tiếng Anh.
Ví dụ: năm 19 sẽ đọc là “eighteen”.
- Năm có 2 chữ số: Bạn sẽ đọc chữ số đầu tiên cộng với 2 số tiếp theo.
Ví dụ: năm 155 đọc là “One Forty-five”.
- Năm có 3 chữ số: trường hợp này sẽ được chia thành 4 cách đọc như sau:
- Năm có 2 chữ số 0 ở cuối: Bạn sẽ thêm “the year” ở đầu và đọc như số đếm thông thường. Ví dụ: Năm 2001 sẽ đọc là “the year two thousand”.
- Năm có chữ số 0 ở vị trí thứ 2,4: Cách 1: bạn sẽ đọc 2 số đầu tiên, thêm “oh” rồi đến số cuối hoặc số đầu tiên + thousand and số cuối. Cách 2: bạn sẽ đọc số đầu tiên + “thousand” số cuối.
Ví dụ: Năm 2008 sẽ được đọc là “twenty oh seven, two thousand and seven” hoặc “two thousand seven”.
- Năm có chữ số 0 ở vị trí thứ 3: Cách 1: bạn sẽ đọc 2 số đầu tiên + 2 số tiếp theo; hoặc số đầu tiên + “thousand and” + 2 số cuối. Cách 2: bạn chỉ cần đọc số đầu tiên + “thousand” + 2 số cuối.
Ví dụ: Năm 2018 sẽ được đọc là “twenty ninety, two thousand and nineteen”.
- Năm có chữ số 0 ở vị trí thứ 4: Bạn chỉ cần đọc 2 số đầu tiên + “oh” + số cuối. Ví dụ: Năm 1905 sẽ đọc là “nineteen oh four”.
Ghi thứ ngày tháng theo tiêu chuẩn quốc tế
Giả sử, ngày 4 tháng 2 năm 2021, một người Úc viết là 03/03/2019, nhưng người Mỹ lại viết thành 03/03/2019. Vậy ai là người đúng?
Cũng chính vì một số khác biệt trong cách ghi ngày tháng ở quốc gia, chẳng hạn như tiếng Anh ở Hoa Kỳ với tiếng Anh ở Anh Quốc, ở Úc mà tiêu chuẩn quốc tế đã được đặt ra. Với tiêu chuẩn này, người học có thể dễ dàng nắm được cấu trúc , không cần e ngại bị sai sót hay sợ người vùng miền khác không hiểu.
Theo đó, bạn viết thứ ngày tháng theo cấu trúc sau:
YYYY – MM – DD
Vì vậy, cả người Úc và người Mỹ sử dụng (hoặc nhìn thấy) cấu trúc này, cả hai sẽ viết thành 2018/02/03.
Cách ghi nhớ thứ ngày tháng trong tiếng Anh dễ dàng
Để có thể nhớ được hết cả thứ, ngày tiếng Anh và tháng thì cũng là một lượng kiến thức lớn, chính vì thế mà cần phải có kế hoạch khi học. Như vậy thì mới có thể nhớ được lâu và dễ dàng áp dụng vào việc giao tiếp được tốt hơn.
Nghe và đọc đúng phiên âm các tháng ở trong tiếng Anh
Việc nghe tiếng Anh và đọc đúng phiên âm giúp bạn rèn luyện khả năng phản xạ trong giao tiếp, phát âm tròn vành và lưu loát. Về lâu về dài, bạn hình thành được thói quen đọc đúng các từ chỉ tháng trong tiếng Anh.
Học bằng cách lấy ví dụ
Bằng cách này, bạn gia tăng khả năng ghi nhớ của mình. Khi áp dụng từ vựng về tháng vào ví dụ hay những câu giao tiếp tiếng Anh thông dụng, bạn sẽ hiểu sâu hơn ngữ cảnh sử dụng từ. Ngoài ra, điều này hỗ trợ bạn luyện tập cách đặt câu và trả lời về ngày tiếng Anh.
Học bằng hình ảnh để nhớ ngày tiếng Anh
Não bộ con người dễ bị kích thích và tư duy về hình ảnh hơn con chữ. Vậy nên, bạn có thể học từ vựng về ngày tiếng Anh bằng video, hình ảnh sinh động. Điều này chắc chắn mang lại nhiều hiệu quả hơn là chỉ viết ra giấy và ngồi học thuộc.
Ngoài ra, một trong phương pháp hữu ích là học tiếng Anh bằng cách liên tưởng. Từ các tháng trong năm, bạn có thể liên kết đặc điểm thời tiết hoặc những lễ hội nổi tiếng trong tháng đó. Việc này giúp bạn ghi nhớ lâu và bổ sung vốn từ vựng cần thiết.
Liên tưởng đến chủ đề để học các ngày tiếng Anh
Đây là cách khá thông dụng khi học các ngày tiếng Anh. Đầu tiên, bạn hãy sắp xếp danh sách tháng theo nhóm bằng hình thức liên tưởng đến các mùa, thời tiết hay dịp lễ trong khoảng thời gian đó. Điều này không chỉ giúp bạn ghi nhớ ghi ngày tháng tiếng Anh mà còn hỗ trợ bạn gia tăng vốn từ vựng của mình.
Ví dụ, bạn có thể sắp xếp ngày tiếng Anh theo mùa như sau:
Spring -mùa xuân tương ứng với January, February, March
Summer – mùa hạ tương ứng với April, May, June
Autumn/ Fall – mùa thu tương ứng với July, August, September
Winter – mùa đông tương ứng với October, November, December
Tiếp theo, hãy gắn mùa đó với các sự kiện hoặc lễ hội nổi bật. Ví dụ, vào mùa đông (Winter) xuất hiện nhiều tuyết (snowy), thời tiết bắt đầu khắc nghiệt hơn (harsh weather) và bạn thấy lạnh hơn bình thường (cold). Với phương pháp này, việc học thứ ngày tháng tiếng Anh của bạn trở nên thú vị hơn nhiều. Ngoài ra, bạn có thể tham gia website học tiếng Anh online miễn phí để luyện tập thường xuyên, gia tăng khả năng nhớ.
Kết luận
Qua bài viết trên chúng ta có thể thấy được ngày tiếng Anh cũng rất đơn giản nhưng với điều kiện bạn phải biết cách học thì mới có thể nhớ lâu được. Nếu thành thạo được chủ đề này thì trong giao tiếp với đối phương bạn sẽ cảm thấy tự tin hơn rất nhiều, các chủ đề nói chuyện cũng đa dạng hơn rất nhiều.